Vua Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Loạt bài Lịch sử Việt Nam | ![]() | |||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Do hoàn cảnh lịch sử, vua Việt Nam có thể có những danh hiệu khác nhau, cao nhất là hoàng đế, thấp hơn là "vương", thấp nữa là "công" hoặc "Tiết độ sứ".
Mục lục |
Khái quát
Sau thời kỳ Bắc thuộc đến triều đại nhà Lý một số vị vua đã xưng hoàng đế, đây là điều thách thức thần quyền của các vua Trung Quốc, người vẫn tự xưng là con trời ("thiên tử") vâng mạng trời ("thiên mệnh") cai trị "thiên hạ", và đụng chạm tới tính chính danh của họ, tức lúc đó thế giới có đến hai vua. Sau các cuộc tấn công thất bại của nhà Tống, người Hoa đã phải công nhận quyền lực của người Việt ở Thăng Long. Nước Việt được xem như một dạng chư hầu đặc biệt mà Trung Quốc không thể sát nhập bằng vũ lực nhưng, ngược lại, người Việt cũng phải công nhận Trung Quốc là một nước lớn, về phương diện ngoại giao phải chịu lép nhường thần quyền con trời, mạng trời cao hơn cho vua Trung Quốc, tuy vua Việt vẫn có quyền xưng là con trời và vâng mạng trời cai trị dân đối với dân nước Việt. Vua Việt Nam được tự ví mình với Mặt Trời như vua Trung Quốc. Từ đây mô hình chính trị Trung Hoa đã được Việt hóa và phát triển để khẳng định ngai vua ở Thăng Long là ngai vàng của Hoàng đế nước Nam người trị vì "Vương quốc phía nam" theo mệnh trời. Hệ thống triều đình của các vua nước Việt cũng tương tự các triều đình của vua chúa Trung Quốc, các nghi thức và danh phận của các vị quan cũng tương tự như quan lại Trung Quốc.Các vị vua nước Việt đã sử dụng rất nhiều nghi thức, biểu tượng chỉ dành riêng cho vua Trung Quốc như áo long bào màu vàng có rồng 5 móng, giường long sàng, ngôi cửu ngũ, khi chết thì dùng từ "băng hà" và xây lăng có đường hầm dẫn xuống huyệt. Các vua nước Việt được chính thức dùng các nghi thức đặc biệt nhạy cảm với vua Trung Quốc như thờ trời, tế trời ở đàn Nam Giao, được quyền cai quản các thần linh ở nước Việt, được quyền phong chức tước cho các thánh, thần, sông núi ở nước Việt, có lẽ chỉ ngoại trừ vua Đồng Khánh là vị vua Việt Nam duy nhất chịu làm em của một nữ thần mà thôi...; có vua Việt Nam còn mượn cớ đau chân để khỏi quỳ gối trước chiếu chỉ vua Trung Quốc để chứng tỏ mình không phải là cấp dưới của vua Trung Quốc. Tóm lại, các vị vua của Việt Nam là các vị vua thực sự như các vua Trung Quốc.
Các vua Việt Nam đã dùng gần như đầy đủ các nghi thức thần quyền phong kiến dành riêng cho vua chúa Trung Quốc, chỉ có cái khác duy nhất là quyền lực thần quyền này không được phép áp đặt lên dân Trung Quốc, ngược lại, quyền lực thần quyền của vua chúa Trung Quốc cũng không áp đặt được lên vua quan và dân nước Việt, các quan của triều đình Việt Nam thì chỉ tuân lệnh và trung thành với vua Việt Nam mà thôi.
Thiên mệnh của vua Trung Quốc chỉ kéo dài đến biên giới Hoa-Việt, biên giới này về cơ bản gần giống với ngày nay. Theo ý thức thần quyền của hai chế độ phong kiến thì biên giới này do Trời vạch sẵn và được Trời cũng như các thần bảo vệ. Cả hai nước đều ý thức được tầm quan trọng của đường biên giới này trong việc duy trì quyền lực giữa hai nước và đã giữ được sự cố định truyền thống của nó trong một thời gian rất dài trong lịch sử. Quan hệ triều cống với Trung Quốc được coi là lựa chọn thay thế duy nhất cho đối đầu, chiến tranh hoặc cấm vận kinh tế với giá rẻ nhất.
Vì vậy Việt Nam trên danh nghĩa vẫn là một nước chư hầu của Trung Quốc, hầu hết các vị vua Việt Nam lên ngôi đều phải chịu sắc phong của Trung Quốc; hoặc phải để vua Trung Quốc hợp thức hóa vương vị và thần quyền của mình như vua Quang Trung. Vào lúc loạn lạc thay đổi triều đại ở Việt Nam là cơ hội tốt để các triều đại phong kiến phương bắc mượn cớ giúp vua triều trước, không chịu sắc phong cho vua mới hoặc đem quân qua can thiệp nhằm chiếm đóng và đô hộ lâu dài nước Việt như thời nhà Minh, nhà Thanh. Một số vua khác chỉ trị vì trên danh nghĩa, quyền lực thực sự lại nằm trong các vị chúa hoặc các đại thần và phe cánh. Hầu hết các vị vua đều được biết bằng miếu hiệu, trong khi các vua nhà Nguyễn được biết bằng niên hiệu.
Sau đây là danh sách các vị vua Việt Nam từ khi hình thành nhà nước đến hết thời kỳ phong kiến.
[sửa] Hồng Bàng và Văn Lang
Thời Hồng Bàng và nước Văn Lang mang tính truyền thuyết, có nhiều giả thuyết chưa thống nhất. Tên hiệu các vua Hùng được Hùng triều ngọc phả ghi gồm các vua như sau[1]:Hùng Vương | Tên húy | Trị vì | |
---|---|---|---|
Lục Dương Vương | Kinh Dương Vương, Hùng Dương hay Lộc Tục | 3054-2839 TCN[cần dẫn nguồn] | |
Hùng Hiền Vương | Lạc Long Quân, Hùng Hiền hay Sùng Lãm | Trị vì từ năm 2839-2439 TCN, có nhiều đời vua đều xưng là Hùng Hiền Vương | |
Hùng Quốc Vương | Lân Lang | Trị vì từ 2439-2218 TCN gồm nhiều đời vua, đều xưng là Hùng Quốc Vương | |
Hùng Diệp Vương | Bảo Lang | Gồm nhiều vua Trị vì từ 2218-1918 TCN, đều xưng Hùng Diệp Vương | |
Hùng Hy Vương | Viên Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1918-1718 TCN, đều xưng Hùng Hy Vương | |
Hùng Huy Vương | Pháp Hải Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1718-1631 TCN, đều xưng Hùng Huy Vương | |
Hùng Chiêu Vương | Lang Liêu | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1631-1431 TCN, đều xưng Hùng CHiêu Vương | |
Hùng Vi Vương | Thừa Vân Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1431-1331 TCN, đều xưng Hùng Vi Vương | |
Hùng Định Vương | Quân Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1331-1251 TCN, đều xưng Hùng Định Vương | |
Hùng Nghi Vương | Hùng Hải Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1251-1161 TCN đều xưng Hùng Nghi Vương | |
Hùng Trinh Vương | Hưng Đức Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1161-1054 TCN đều xưng Hùng Trinh Vương | |
Hùng Vũ Vương | Đức Hiền Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 1054-958 TCN đều xưng Hùng Vũ Vương | |
Hùng Việt Vương | Tuấn Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 958-853 TCN, đều xưng Hùng Việt Vương | |
Hùng Anh Vương | Chân Nhân Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 853-754 TCN, đều xưng Hùng Anh Vương | |
Hùng Triệu Vương | Cảnh Chiêu Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 754-660 TCN, đều xưng Hùng Triệu Vương | |
Hùng Tạo Vương | Đức Quân Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 660-568 TCN, đều xưng Hùng Tạo Vương | |
Hùng Nghi Vương | Bảo Quang Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 568-408 TCN, đều xưng Hùng Nghi Vương | |
Hùng Duệ Vương | Huệ Lang | Gồm nhiều đời vua trị vì từ 408-258 TCN, đều xưng Hùng Duệ Vương | |
|
Âu Lạc và Nam Việt
Nhà Thục (257-207 TCN hoặc 179 TCN)
Vua | Tên húy | Trị vì |
---|---|---|
An Dương Vương | Thục Phán | 257-179 TCN |
Nhà Triệu (207-111 TCN)
Vua | Tên húy | Trị vì | |
---|---|---|---|
Triệu Vũ Vương | Triệu Đà | 179-137 TCN | |
Triệu Văn Vương | Triệu Hồ | 137-125 TCN | |
Triệu Minh Vương | Triệu Anh Tề | 125-113 TCN | |
Triệu Ai Vương | Triệu Hưng | 113-112 TCN | |
Triệu Thuật Dương Vương | Triệu Kiến Đức | 112-111 TCN | |
[sửa] Bắc thuộc
Hai Bà Trưng | Bà Triệu | Mai Hắc Đế | |||||||||||||
Nhà Triệu | Nhà Tiền Lý | Phùng Hưng | Tự chủ | Thời kỳ độc lập | |||||||||||
111TCN | 40 | 43 | 246 | 249 | 544 | 602 | 722 | 766 | 789 | 906 | 938 |
Các cuộc khởi nghĩa lớn |
Triều đại Trung Quốc | Khởi nghĩa | Lãnh đạo | Thời gian |
---|---|---|---|
Nhà Hán | Khởi nghĩa Hai Bà Trưng | Trưng Trắc - Trưng Nhị | 40-43 |
Nhà Đông Ngô | Khởi nghĩa Bà Triệu | Triệu Thị Trinh | 246-249 |
Nhà Đường | Khởi nghĩa Mai Hắc Đế | Mai Thúc Loan Mai Thúc Huy | 713-723 |
Nhà Đường | Khởi nghĩa Phùng Hưng | Phùng Hưng Phùng An | 766-789 |
Nhà Tiền Lý (544-602) | ||||
Nhà Tiền Lý | ||||
111TCN | 544 | 602 | 938 |
Vua | Tên húy | Cai trị |
---|---|---|
Lý Nam Đế | Lý Bí (Lý Bôn) | 541-548 |
Triệu Việt Vương | Triệu Quang Phục | 549-571 |
Hậu Lý Nam Đế | Lý Phật Tử | 571-602 |
Tự chủ (905-938) | |||
Tự chủ | |||
111TCN | 905 | 938 |
Tiết độ sứ | Tên húy | Cai trị | |
---|---|---|---|
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Tiên chủ) | Khúc Thừa Dụ | 905-907 | |
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Trung chủ) | Khúc Hạo (Khúc Thừa Hạo) | 907-917 | |
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Hậu chủ) | Khúc Thừa Mỹ | 917-923/930 | |
Tĩnh Hải Tiết độ sứ (Dương Chính công) | Dương Đình Nghệ (Dương Diên Nghệ) | 931-937 | |
Tĩnh Hải Tiết độ sứ | Kiều Công Tiễn | 937-938 | |
|
Thời kỳ độc lập
Thuộc Minh | Nam-Bắc triều và Trịnh-Nguyễn phân tranh | Thuộc Pháp | ||||||||||||||||||
Trước độc lập | Nhà Ngô | Nhà Đinh | Nhà Tiền Lê | Nhà Lý | Nhà Trần | Nhà Hồ | Nhà Hậu Trần | Nhà Hậu Lê | Nhà Mạc | Nhà Hậu Lê | Nhà Tây Sơn | Nhà Nguyễn | Việt Nam hiện đại | |||||||
Chúa Trịnh | ||||||||||||||||||||
Chúa Nguyễn | ||||||||||||||||||||
939 | 1009 | 1225 | 1400 | 1427 | 1527 | 1592 | 1788 | 1858 | 1945 |
Nhà Ngô (939-965) | |||
939 | 965 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Tiền Ngô Vương | không có | Ngô Quyền | 939-944 | ||
Dương Bình Vương | không có | Dương Tam Kha (Dương Thiệu Hồng) | 944-950 | ||
Hậu Ngô Vương | không có | Ngô Xương Ngập Ngô Xương Văn | 950-965 | ||
Nhà Đinh (968-979) | ||||
939 | 968 | 979 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Đinh Tiên Hoàng | Thái Bình | Đinh Bộ Lĩnh (Đinh Hoàn) | 968-979 | ||
Đinh Phế Đế | Thái Bình | Đinh Toàn (Đinh Tuệ) | 979-980 | ||
|
Nhà Tiền Lê (980-1009) | ||||
939 | 980 | 1009 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Lê Đại Hành | Thiên Phúc Hưng Thống (989-993) Ứng Thiên (994-1005) | Lê Hoàn | 980-1005 | ||
Lê Trung Tông | không có | Lê Long Việt | 1005 (3 ngày) | ||
Lê Ngoạ Triều | Cảnh Thụy (1008-1009) | Lê Long Đĩnh | 1005-1009 |
Nhà Lý (1010-1225) | ||||
939 | 1010 | 1225 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Lý Thái Tổ | Thuận Thiên | Lý Công Uẩn | 1010-1028 | ||
Lý Thái Tông | Thiên Thành (1028-1033) Thông Thụy (1034-1038) Càn Phù Hữu Đạo (1039-1041) Minh Đạo (1042-1043) Thiên Cảm Thánh Võ (1044-1048) Sùng Hưng Đại Bảo (1049-1054) | Lý Phật Mã | 1028-1054 | ||
Lý Thánh Tông | Long Thụy Thái Bình (1054-1058) Chương Thánh Gia Khánh (1059-1065) Long Chương Thiên Tự (1066-1067) Thiên Huống Bảo Tượng (1060) Thần Võ (1069-1072) | Lý Nhật Tôn | 1054-1072 | ||
Lý Nhân Tông | Thái Ninh (1072-1075) Anh Võ Chiêu Thắng (1076-1084) Quảng Hữu (1085-1091) Hội Phong (1092-1100) Long Phù (1101-1109) Hội Tường Đại Khánh (1110-1119) Thiên Phù Duệ Võ (1120-1126) Thiên Phù Khánh Thọ (1127) | Lý Càn Đức | 1072-1127 | ||
Lý Thần Tông | Thiên Thuận (1128-1132) Thiên Chương Bảo Tự (1133-1137) | Lý Dương Hoán | 1128-1138 | ||
Lý Anh Tông | Thiệu Minh (1138-1139) Đại Định (1140-1162) Chính Long Bảo Ứng 1163-1173) Thiên Cảm Chí Bảo (1174-1175) | Lý Thiên Tộ | 1138-1175 | ||
Lý Cao Tông | Trinh Phù (1176-1185) Thiên Gia Bảo Hữu (1202-1204) Trị Bình Long Ứng (1205-1210) | Lý Long Trát (Lý Long Cán) | 1176-1210 | ||
Lý Thẩm | 1209-1209 | ||||
Lý Huệ Tông | Kiến Gia | Lý Sảm | 1211-1224 | ||
Lý Nguyên vương | Càn Ninh | Không rõ | 1214-1216 | ||
Lý Chiêu Hoàng | Thiên Chương Hữu Đạo | Lý Phật Kim (Lý Thiên Hinh) | 1224-1225 | ||
|
Nhà Trần (1225-1400) | ||||
939 | 1225 | 1400 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Trần Thái Tông | Kiến Trung (1225-1237) Thiên Ứng Chính Bình (1238-1350) Nguyên Phong (1251-1258) | Trần Cảnh | 1225-1258 | ||
Trần Thánh Tông | Thiệu Long (1258-1272) Bảo Phù (1273-1278) | Trần Hoảng | 1258-1278 | ||
Trần Nhân Tông | Thiệu Bảo (1279-1284) Trùng Hưng (1285-1293) | Trầm Khâm | 1279-1293 | ||
Trần Anh Tông | Hưng Long | Trần Thuyên | 1293-1314 | ||
Trần Minh Tông | Đại Khánh (1314-1323) Khai Thái (1324-1329) | Trần Mạnh | 1314-1329 | ||
Trần Hiến Tông | Khai Hữu | Trần Vượng | 1329-1341 | ||
Trần Dụ Tông | Thiệu Phong (1341-1357) Đại Trị (1358-1369) | Trần Hạo | 1341-1369 | ||
Hôn Đức Công | Đại Định | Dương Nhật Lễ | 1369-1370 | ||
Trần Nghệ Tông | Thiệu Khánh | Trần Phủ | 1370-1372 | ||
Trần Duệ Tông | Long Khánh | Trần Kính | 1372-1377 | ||
Trần Phế Đế | Xương Phù | Trần Hiện | 1377-1388 | ||
Trần Thuận Tông | Quang Thái | Trần Ngung | 1388-1398 | ||
Trần Thiếu Đế | Kiến Tân | Trần Án | 1398-1400 |
Nhà Hồ (1400-1407) | ||||
939 | 1400 | 1407 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Hồ Quý Ly | Thánh Nguyên | Lê Quý Ly | 1400 | ||
Hồ Hán Thương | Thiệu Thành (1401-1402) Khai Đại (1403-1407) | Hồ Hán Thương | 1401-1407 |
Nhà Hậu Trần (1407-1413) | ||||
939 | 1407 | 1413 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Giản Định Đế | Hưng Khánh | Trần Ngỗi | 1407-1409 | ||
Trùng Quang Đế | Trùng Quang | Trần Quý Khoáng | 1409-1413 |
Thời thuộc Minh (1407-1427) | ||||
939 | 1407 | 1427 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Trần Cảo | Thiên Khánh | Trần Cảo | 1426-1428 |
Nhà Hậu Lê - Lê sơ (1428-1527) | ||||
939 | 1428 | 1527 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Lê Thái Tổ | Thuận Thiên | Lê Lợi | 1428-1433 | ||
Lê Thái Tông | Thiệu Bình (1434-1440) Đại Bảo (1440-1442) | Lê Nguyên Long | 1433-1442 | ||
Lê Nhân Tông | Đại Hòa/Thái Hòa (1443-1453) Diên Ninh (1454-1459) | Lê Bang Cơ | 1442-1459 | ||
Lệ Đức Hầu (Lạng Sơn Vương) | Thiên Hưng (1459-1460) | Lê Nghi Dân | 1459-1460 | ||
Lê Thánh Tông | Quang Thuận (1460-1469) Hồng Đức (1470-1497) | Lê Tư Thành (Lê Hạo) | 1460-1497 | ||
Lê Hiến Tông | Cảnh Thống | Lê Tranh | 1497-1504 | ||
Lê Túc Tông | Thái Trinh | Lê Thuần | 6/1504-12/1504 | ||
Lê Uy Mục | Đoan Khánh | Lê Tuấn | 1505-1509 | ||
Lê Tương Dực | Hồng Thuận | Lê Oanh | 1510-1516 | ||
Lê Chiêu Tông | Quang Thiệu (1516-1526) | Lê Y | 1516-1522 | ||
Lê Cung Hoàng | Thống Nguyên (1522-1527) | Lê Xuân | 1522-1527 |
Nam - Bắc triều
Bắc Triều - Nhà Mạc (1527-1592) | ||||
939 | 1527 | 1592 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Mạc Thái Tổ | Minh Đức | Mạc Đăng Dung | 1527-1529 | ||
Mạc Thái Tông | Đại Chính | Mạc Đăng Doanh | 1530-1540 | ||
Mạc Hiến Tông | Quãng Hòa | Mạc Phúc Hải | 1541-1546 | ||
Mạc Tuyên Tông | Vĩnh Định (1547) Cảnh Lịch (1548-1553) Quang Bảo (1554-1561) | Mạc Phúc Nguyên | 1546-1561 | ||
Mạc Mậu Hợp | Thuần Phúc (1562-1565) Sùng Khang (1566-1577) Diên Thành (1578-1585) Đoan Thái (1586-1587) Hưng Trị (1588-1590) Hồng Ninh (1591-1592) | Mạc Mậu Hợp | 1562-1592 | ||
Mạc Toàn | Vũ An (1592-1592) | Mạc Toàn | 1592 | ||
Sau đời Mạc Toàn, con cháu nhà Mạc rút lên Cao Bằng, tồn tại cho đến năm 1677 mới bị diệt hẳn:
|
Nam Triều - Nhà Hậu Lê (1533-1788) | ||||
939 | 1533 | 1788 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Lê Trang Tông | Nguyên Hòa | Lê Duy Ninh | 1533-1548 | ||
Lê Trung Tông | Thuận Bình | Lê Huyên | 1548-1556 | ||
Lê Anh Tông | Thiên Hữu (1557) Chính Trị (1558-1571) Hồng Phúc (1572-1573) | Lê Duy Bang | 1556-1573 | ||
Lê Thế Tông | Gia Thái (1573-1577) Quang Hưng (1578-1599) | Lê Duy Đàm | 1573-1599 | ||
Lê Trung Hưng - Trịnh-Nguyễn phân tranh Trong thời kỳ này các vua Lê chỉ trị vì trên danh nghĩa, quyền lực nằm trong tay chúa Trịnh ở Đàng Ngoài (miền Bắc) và chúa Nguyễn ở Đàng Trong (miền Nam). | |||||
Lê Kính Tông | Thận Đức (1600) Hoằng Định (1601-1619) | Lê Duy Tân | 1600-1619 | ||
Lê Thần Tông (lần thứ 1) | Vĩnh Tộ (1620-1628) Đức Long (1629-1643) Dương Hòa (1635-1643) | Lê Duy Kỳ | 1619-1643 | ||
Lê Chân Tông | Phúc Thái | Lê Duy Hựu | 1643-1649 | ||
Lê Thần Tông (lần thứ 2) | Khánh Đức (1649-1652) Thịnh Đức (1653-1657) Vĩnh Thọ (1658-1661) Vạn Khánh (1662) | Lê Duy Kỳ | 1649-1662 | ||
Lê Huyền Tông | Cảnh Trị | Lê Duy Vũ | 1663-1671 | ||
Lê Gia Tông | Dương Đức (1672-1773) Đức Nguyên (1674-1675) | Lê Duy Hợi (Lê Duy Cối, Lê Duy Khoái) | 1672-1675 | ||
Lê Hy Tông | Vĩnh Trị (1678-1680) Chính Hòa (1680-1705) | Lê Duy Hợp | 1676-1704 | ||
Lê Dụ Tông | Vĩnh Thịnh (1706-1719) Bảo Thái (1720-1729) | Lê Duy Đường | 1705-1728 | ||
Hôn Đức Công | Vĩnh Khánh | Lê Duy Phường | 1729-1732 | ||
Lê Thuần Tông | Long Đức | Lê Duy Tường | 1732-1735 | ||
Lê Ý Tông | Vĩnh Hữu | Lê Duy Thận | 1735-1740 | ||
Lê Hiển Tông | Cảnh Hưng | Lê Duy Diêu | 1740-1786 | ||
Lê Mẫn Đế | Chiêu Thống | Lê Duy Khiêm (Lê Duy Kỳ) | 1787-1789 |
Trịnh - Nguyễn phân tranh
Chúa Trịnh (1545-1786) | ||||
939 | 1545 | 1786 | 1945 |
Chúa | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|
Thế Tổ Minh Khang Thái Vương | Trịnh Kiểm | 1545-1570 | ||
Bình An Vương | Trịnh Tùng | 1570-1623 | ||
Thanh Đô Vương | Trịnh Tráng | 1623-1652 | ||
Tây Định Vương | Trịnh Tạc | 1653-1682 | ||
Định Nam Vương | Trịnh Căn | 1682-1709 | ||
An Đô Vương | Trịnh Cương | 1709-1729 | ||
Uy Nam Vương | Trịnh Giang | 1729-1740 | ||
Minh Đô Vương | Trịnh Doanh | 1740-1767 | ||
Tĩnh Đô Vương | Trịnh Sâm | 1767-1782 | ||
Điện Đô Vương | Trịnh Cán | 1782 (2 tháng) | ||
Đoan Nam Vương | Trịnh Khải | 1782-1786 | ||
Án Đô Vương | Trịnh Bồng | 1786-1787 |
Chúa Nguyễn (1600-1802) | ||||
939 | 1600 | 1802 | 1945 |
Chúa | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|
Tiên vương (chúa Tiên) | Nguyễn Hoàng | 1600-1613 | ||
Sãi vương (hay Chúa Bụt) | Nguyễn Phúc Nguyên | 1613-1635 | ||
Thượng vương | Nguyễn Phúc Lan | 1635-1648 | ||
Hiền vương | Nguyễn Phúc Tần | 1648-1687 | ||
Nghĩa vương | Nguyễn Phúc Trăn | 1687-1691 | ||
Minh vương | Nguyễn Phúc Chu | 1691-1725 | ||
Ninh vương | Nguyễn Phúc Chú | 1725-1738 | ||
Vũ Vương | Nguyễn Phúc Khoát | 1738-1765 | ||
Định Vương | Nguyễn Phúc Thuần | 1765-1777 | ||
Nguyễn Ánh | Nguyễn Phúc Ánh | 1781-1802 |
Phong kiến tái thống nhất (1778-1945)
Nhà Tây Sơn (1778-1802) | ||||
939 | 1778 | 1802 | 1945 |
Vua | Niên hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Thái Đức Hoàng Đế | Thái Đức | Nguyễn Nhạc | 1778-1793 | ||
Thái Tổ Vũ Hoàng Đế | Quang Trung | Nguyễn Huệ | 1788-1792 | ||
Cảnh Thịnh Hoàng Đế | Cảnh Thịnh Bảo Hưng | Nguyễn Quang Toản | 1792-1802 |
Nhà Nguyễn (1802-1945) | |||
939 | 1802 | 1945 |
Niên hiệu | Miếu hiệu | Tên húy | Trị vì | ||
---|---|---|---|---|---|
Gia Long | Nguyễn Thế Tổ | Nguyễn Phúc Ánh | 1802-1819 | ||
Minh Mạng | Nguyễn Thánh Tổ | Nguyễn Phúc Đảm | 1820-1840 | ||
Thiệu Trị | Nguyễn Hiến Tổ | Nguyễn Phúc Miên Tông | 1841-1847 | ||
Tự Đức | Nguyễn Dực Tông | Nguyễn Phúc Hồng Nhậm | 1848-1883 | ||
Dục Đức | Nguyễn Cung Tông | Nguyễn Phúc Ưng Ái (Nguyễn Phúc Ưng Chân) | 1883 (3 ngày) | ||
Hiệp Hoà | không có | Nguyễn Phúc Hồng Dật | 6/1883-11/1883 | ||
Kiến Phúc | Nguyễn Giản Tông | Nguyễn Phúc Ưng Đăng | 12/1883-8/1884 | ||
Hàm Nghi | không có | Nguyễn Phúc Ưng Lịch | 8/1884-8/1885 | ||
Đồng Khánh | Nguyễn Cảnh Tông | Nguyễn Phúc Ưng Kỷ | 1885-1888 | ||
Thành Thái | không có | Nguyễn Phúc Bửu Lân | 1889-1907 | ||
Duy Tân | không có | Nguyễn Phúc Vĩnh San | 1907-1916 | ||
Khải Định | Nguyễn Hoằng Tông | Nguyễn Phúc Bửu Đảo | 1916-1925 | ||
Bảo Đại | không có | Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy | 1926-1945 |
Thống kê
Nếu không tính Hùng Vương là thời kỳ huyền sử còn nhiều nghi vấn, có thể đưa ra các thống kê về vua Việt Nam và các triều đại Việt Nam như sau (không tính các thời Bắc thuộc)[3]:Về các vua
- Hoàng đế đầu tiên: Lý Nam Đế (544 - 548) với niên hiệu đầu tiên là Thiên Đức
- Hoàng đế cuối cùng: Bảo Đại (1925 - 1945)
- Ở ngôi lâu nhất: Triệu Vũ Vương Triệu Đà: 70 năm (207-137 TCN), Lý Nhân Tông Càn Đức: 56 năm (1072 - 1127), Lê Hiển Tông Duy Diêu: 47 năm (1740 - 1786), Lê Thánh Tông Tư Thành: 37 năm (1460 - 1496)
- Ở ngôi ngắn nhất: Tiền Lê Trung Tông Long Việt: 3 ngày (1006), Dục Đức (Nguyễn Cung Tông): 3 ngày (1883)
- Lên ngôi trẻ nhất: Lê Nhân Tông lúc 1 tuổi (1442); Mạc Mậu Hợp lúc 2 tuổi (1562); Lý Cao Tông lúc 3 tuổi; Lý Anh Tông cũng 3 tuổi; Lý Chiêu Hoàng lúc 6 tuổi (1224).
- Lên ngôi già nhất: Trần Nghệ Tông Phủ, khi 50 tuổi (1370); Triệu Đà khi 50 tuổi (207 TCN)
- Trường thọ nhất: Bảo Đại 85 tuổi (1913-1997), vua Trần Nghệ Tông 74 tuổi (1321 - 1394). Nếu tính Triệu Đà thì Triệu Đà là vua thọ nhất: 120 tuổi (257-137 TCN) (theo Đại Việt Sử ký Toàn thư). Ngoài ra, nếu tính cả các chúa thì chúa Nguyễn Hoàng thọ hơn Bảo Đại: 89 tuổi (1525 - 1613)
- Sống nhiều năm nhất ở nước ngoài trong thời gian làm vua: Bảo Đại
- Yểu mệnh nhất: Tiền Lê Trung Tông (Lê Long Việt); Hậu Lê Gia Tông Duy Khoái 15 tuổi (1661 - 1675)
- Vua đặt nhiều niên hiệu nhất: Lý Nhân Tông có 8 niên hiệu
- Vua có niên hiệu sử dụng lâu nhất: Lê Hiển Tông - niên hiệu Cảnh Hưng trong 47 năm (1740-1786)
- Vua có tôn hiệu dài nhất: Lý Thái Tổ (được truy tôn hiệu dài 52 chữ)
- Nữ vương đầu tiên: Trưng Vương (Trưng Trắc) (vì chỉ xưng vương) (40-43)
- Nữ hoàng duy nhất: Lý Chiêu Hoàng Phật Kim (1224 - 1225), vợ vua Trần Thái Tông Cảnh (1226 - 1258).
- Vua lập nhiều hoàng hậu nhất: Lý Thái Tổ lập 9 hoàng hậu (6 bà lập năm 1010, 3 bà lập năm 1016).
- Vua duy nhất ở ngôi 2 lần: Hậu Lê Thần Tông (1619-1643 và 1649-1662)
- Vua Việt Nam đầu tiên lấy vợ người phương Tây: Lê Thần Tông (Lê Duy Kỳ) lấy vợ người Hà Lan
- Vua có nhiều con làm vua: 2 người mỗi người có 4 người con làm vua. Thứ nhất là Trần Minh Tông cha của Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, Trần Nghệ Tông và Trần Duệ Tông. Thứ hai là Lê Thần Tông cha của Lê Duy Hựu (Chân Tông); Lê Duy Vũ (Huyền Tông); Lê Duy Cối; (Gia Tông); Lê Duy Hợp (Hy Tông).
- Vua có nhiều con rể làm vua nhất: Lê Hiển Tông có 3 con rể làm vua là Nguyễn Huệ (lấy công chúa Lê Ngọc Hân), Nguyễn Quang Toản (lấy công chúa Lê Ngọc Bình) và Nguyễn Ánh (cũng lấy Ngọc Bình). Nhưng khi còn sống ông chỉ chứng kiến Nguyễn Huệ làm con rể mình.
- Vua có nhiều loại tiền mang niên hiệu nhất: Lê Hiển Tông đã cho đúc 16 loại tiền Cảnh Hưng trong thời gian làm vua
- Vua trăm trận trăm thắng: Quang Trung (Nguyễn Huệ) (1753 - 1792)
- Người mở đất mạnh nhất, rộng nhất: Quốc Chúa Nguyễn Phúc Chu (1675 - 1725)
- Vua nhiều con nhất Minh Mệnh (Nguyễn Phúc Đảm) (1790 -1840) con chính thức là 142 gồm 78 trai, 64 gái
- Vua có nhiều vợ mà không có người con nào: Tự Đức (Nguyễn Phúc Hồng Nhậm) có 300 vợ.
- Vua làm nhiều thơ văn nhất: Tự Đức để lại 4000 bài thơ chữ Hán, 100 bài thơ Nôm, 600 bài văn[4].
Về các triều đại
- Triều đại tồn tại lâu nhất: nhà Hậu Lê 356 năm (1428 - 1527 và 1533 - 1788).
- Triều đại tồn tại ngắn nhất: nhà Hồ 8 năm (1400 - 1407).
- Triều đại truyền nhiều đời vua nhất: nhà Hậu Lê: 27 vua (từ Thái Tổ đến Chiêu Thống), nhà Trần (kể cả Hậu Trần) 14 vua.
- Triều đại truyền ít đời nhất: nhà Thục 1 vua.
- Triều đại truyền qua nhiều thế hệ nhất: nhà Hậu Lê 14 đời (từ Thái Tổ Lê Lợi đến Trung Tông Duy Huyên, rồi từ Anh Tông Duy Bang đến Chiêu Thống Duy Kỳ), sau đó là nhà Lý: 9 đời (từ Thái Tổ Công Uẩn đến Chiêu Hoàng Phật Kim).
- Triều đại xảy ra phế lập, sát hại các vua nhiều nhất: Nhà Lê sơ 6/11 vua. Nếu tính cả các vua không chính thức là Lê Quang Trị (1516), Lê Bảng và Lê Do (1519) thì tổng cộng có 9/14 vua.
- Triều đại có các vua bị bắt đi đày ra nước ngoài nhiều nhất: Nhà Nguyễn
Thái thượng hoàng
Tùy từng hoàn cảnh lịch sử, thực quyền của thượng hoàng khác nhau. Thượng hoàng có thể giao toàn quyền cho vua hoặc vẫn nắm quyền chi phối việc triều chính; hoặc có thể thượng hoàng chỉ mang danh nghĩa.
Thông thường thượng hoàng là cha vua, nhưng có các trường hợp không phải như vậy: Thượng hoàng Trần Nghệ Tông truyền ngôi cho em là Duệ Tông, Duệ Tông mất lại lập cháu gọi bằng bác là Phế Đế; Thượng hoàng Mạc Thái Tổ truyền ngôi cho con là Thái Tông, Thái Tông mất sớm lại lập cháu nội là Hiến Tông; Thượng hoàng Lê Ý Tông là chú của vua Lê Hiển Tông.
Triều đại có nhiều thượng hoàng nhất là nhà Trần với 9 thượng hoàng. Ngoài 7 thượng hoàng nhà Trần từ Trần Thừa tới Nghệ Tông cùng Mạc Thái Tổ, các thượng hoàng còn lại trong lịch sử Việt Nam đều không tự nguyện làm thượng hoàng mà do sự sắp đặt của quyền thần trong triều.
Tham khảo
- Lê Thái Dũng (2008), Giở trang sử Việt, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
- Nước Việt Nam qua từng thời kỳ lịch sử, Vietnam Net
- Đại Việt sử ký toàn thư
- Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược
- Tóm tắt Niên biểu Lịch sử Việt Nam, trang web của tạp chí Quê Hương
- Sự hình thành cơ cấu chính trị Đại Việt, BBC Việt ngữ tóm lược bài viết The Early Kingdoms của Keith Taylor
Chú thích
- ^ Hùng Vương
- ^ Theo Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn và Lương Ninh - Lịch sử Việt Nam, tập 1, tr 94 - NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, 1991
- ^ Các thống kê này có tính tương đối, vì một số vị vua còn gây tranh cãi hoặc không rõ hết thông tin
- ^ Lê Thái Dũng, sách đã dẫn, tr 140
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét